-
Natri silicat
Natri silicat là một loại silicat vô cơ, thường được gọi là pyrophorine. Na2O · NSIO2 được hình thành bằng cách đúc khô là rất lớn và trong suốt, trong khi Na2O · NSIO2 được hình thành bằng cách làm nguội nước ướt là hạt, chỉ có thể được sử dụng khi chuyển thành Na2O · NSIO2. Các sản phẩm rắn Na2O · NSIO2 phổ biến là: ① khối lượng rắn lớn, chất rắn bột, ③ natri silicat, ④ Zero Natium metasilicate, ⑤ natri pentahydrate metasilicate, ⑥ natri orthosilicate.
-
Natri Tripolyphosphate (STPP)
Natri tripolyphosphate là một hợp chất vô cơ chứa ba nhóm hydroxyl phosphate (PO3H) và hai nhóm hydroxyl phosphate (PO4). Nó có màu trắng hoặc vàng, đắng, hòa tan trong nước, kiềm trong dung dịch nước và giải phóng rất nhiều nhiệt khi hòa tan trong axit và ammonium sulfate. Ở nhiệt độ cao, nó phân chia thành các sản phẩm như natri hypophosphite (Na2HPO4) và natri phosphite (NAPO3).
-
Carboxymethyl cellulose (CMC)
Hiện tại, công nghệ sửa đổi của cellulose chủ yếu tập trung vào ether hóa và ester hóa. Carboxymethylation là một loại công nghệ etherization. Carboxymethyl cellulose (CMC) thu được bằng cách carboxymethyl hóa cellulose và dung dịch nước của nó có chức năng làm dày, hình thành màng, liên kết, giữ độ ẩm, bảo vệ keo, nhũ hóa và huyền phù, và được sử dụng rộng rãi trong rửa, dầu mỏ, thực phẩm, thuốc, ngành công nghiệp. Đây là một trong những ete cellulose quan trọng nhất.
-
4A Zeolite
Nó là một axit alumino-silicic tự nhiên, quặng muối trong quá trình đốt, do nước bên trong tinh thể được đẩy ra, tạo ra một hiện tượng tương tự như sủi bọt và sôi, được gọi là đá sôi sục trong hình ảnh, được gọi là en zeolite Trong dầu mỏ và các ngành công nghiệp khác, nó được sử dụng như một chất làm khô, mất nước và tinh chế khí và chất lỏng, và cũng là chất xúc tác và làm mềm nước.
-
Natri dihydrogen phosphate
Một trong những muối natri của axit photphoric, một loại muối axit vô cơ, hòa tan trong nước, gần như không hòa tan trong ethanol. Natri dihydrogen phosphate là một nguyên liệu thô để sản xuất natri hempetaphosphate và natri pyrophosphate. Nó là tinh thể hình lăng trụ đơn sắc trong suốt không màu với mật độ tương đối là 1,52g/cm².
-
CAB-35 (COCOAMIDOPROPYL Betaine)
Cocamidopropyl betaine đã được điều chế từ dầu dừa bằng cách ngưng tụ với N và N dimethylpropylenediamine và tứ cầu với natri chloroacetate (axit monochloroacetic và natri cacbonat). Năng suất là khoảng 90%. Nó được sử dụng rộng rãi trong việc chuẩn bị dầu gội trung bình và cao, rửa cơ thể, chất khử trùng tay, sữa rửa mặt tạo bọt và chất tẩy gia đình.
-
Natium phosphate dibasic
Nó là một trong những muối natri của axit photphoric. Nó là một loại bột trắng, hòa tan trong nước và dung dịch nước là kiềm yếu. Disodium hydro phosphate rất dễ dàng trong không khí, ở nhiệt độ phòng được đặt trong không khí để mất khoảng 5 nước tinh thể để tạo thành heptahydrate, nóng đến 100 ℃ để mất tất cả nước tinh thể thành chất khan, phân hủy thành pyrophosphate natri ở 250.
-
CDEA 6501/6501H (Coconutt Diethanol amide)
CDEA có thể tăng cường hiệu ứng làm sạch, có thể được sử dụng như một chất ổn định phụ gia, chất ổn định bọt, hỗ trợ bọt, chủ yếu được sử dụng trong sản xuất dầu gội và chất tẩy lỏng. Một dung dịch sương mù mờ được hình thành trong nước, có thể trong suốt hoàn toàn trong một sự khuấy trộn nhất định, và có thể được hòa tan hoàn toàn ở các loại chất hoạt động bề mặt khác nhau ở một nồng độ nhất định, và cũng có thể được hòa tan hoàn toàn trong carbon thấp và carbon cao.
-
Natri Bisulfate
Natri bisulphate, còn được gọi là axit natri sulfate, là natri clorua (muối) và axit sunfuric có thể phản ứng ở nhiệt độ cao để tạo ra một chất, chất khan có dung dịch hút khí, dung dịch nước có tính axit. Nó là một chất điện phân mạnh, hoàn toàn ion hóa ở trạng thái nóng chảy, được ion hóa thành các ion natri và bisulfate. Hydrogen sulfate chỉ có thể tự ion hóa, hằng số cân bằng ion hóa là rất nhỏ, không thể bị ion hóa hoàn toàn.